Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác tin bài của nhanquyenvn.org, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "nhanquyenvn.org". Tìm kiếm ngay
3178

Trẻ tự kỷ ở Việt Nam được hỗ trợ những gì?

Rối loạn phổ tự kỷ (thường gọi là tự kỷ) là một dạng khuyết tật phát triển, đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nhiều quốc gia do tính phức tạp và mức độ gia tăng nhanh. Ở Việt Nam, nhận thức về tự kỷ và xây dựng chính sách bảo đảm quyền của người khuyết tật tự kỷ đang dần được hoàn thiện.

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010, khuyết tật bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ và các khuyết tật khác.

Một buổi trị liệu nhóm, các Giáo viên tại Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An giúp trẻ tự kỷ nhận biết các đồ vật, con vật, thế giới xung quanh.

Trong đó, khuyết tật thần kinh, tâm thần được xác định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

 

Đối chiếu trẻ em tự kỷ với những quy định nêu trên thì có thể hiểu trẻ tự kỷ là người khuyết tật về thần kinh, tâm thần. Vậy trẻ tự kỷ được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội nào đối với người khuyết tật?

 

Theo Điều 5 Luật Người khuyết tật 2010 thì người khuyết tật sẽ được hưởng các chính sách từ Nhà nước như sau:

1. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.

2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.

3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.

4. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội.

5. Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.

6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.

7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.

8. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.

9. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.

Về mức hưởng, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện nay là 360.000 đồng/tháng

 

Ngoài mức hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng nêu trên thì trẻ tự kỷ còn nhận được các chính sách hỗ trợ sau:

1. Ưu tiên nhập học và tuyển sinh

Căn cứ pháp lý: Điều 2 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC

– Được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi;

– Hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng;

– Hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Hỗ trợ học phí

Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 85 Luật Giáo dục 2019, khoản 2 Điều 85 Luật Giáo dục 2019

– Được cấp học bổng chính sách;

– Trợ cấp và miễn, giảm học phí.

3. Chính sách học bổng

Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC

– Hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở;

– Được cấp học bổng 10 tháng/năm học khi đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp;

– Được cấp học bổng 9 tháng/năm học khi đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;

Chính sách trên được áp dụng trừ các trẻ đang học tại các trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, người khuyết tật.

4. Hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập

Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC

– Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học;

– Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.

 

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *