Trong bối cảnh tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước và các khu vực trên thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cũng như tình hình dịch bệnh hiện nay và nguy cơ tiềm ẩn khoảng hoảng kinh tế, chính trị trên thế giới ảnh hưởng đến lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài, dự kiến năm 2021 kế hoạch khoảng 90.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài và những năm tiếp theo, khi tình hình ổn định có khoảng 120 – 150 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, cần phải thực hiện một số giải pháp như:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế (hệ thống pháp luật) về người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cụ thể là xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định pháp luật quy định và hướng dẫn chi tiết Luật số 69.
Thứ hai, thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua đó ổn định, phát triển thị trường lao động ngoài nước truyền thống, chú trọng khai thác thị trường lao động, công việc có điều kiện làm việc tốt, an toàn và có thu nhập cao cho người lao động. Kịp thời hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát sinh với người lao động.
Thứ ba, tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật và chính sách về người lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách đồng bộ của các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan ở trung ương và địa phương, cơ sở.
Thứ tư, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài để nâng cao nhận thức của người dân và xã hội, đồng thời qua đó ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lừa đảo, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Thứ năm, tiếp tục nâng cao chất lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác tuyển chọn và đào tạo người lao động (về ngoại ngữ, tay nghề và ý thức tổ chức kỷ luật) đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động, tạo vị thế của người lao động ở nước ngoài, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, cũng như phòng tránh tình trạng lao động bị lạm dụng, cưỡng bức khi đi làm việc ở nước ngoài;
– Thứ sáu, tăng cường công tác quản lý trong hoạt động người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua thanh tra, kiểm tra, điều tra kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cũng như đề xuất sửa đổi, bổ sung những bất cập, tồn tại trong lĩnh vực này./.
Danh mục Thỏa thuận, Bản Ghi nhớ ký kết với các nước tiếp nhận lao động (giai đoạn 2008 – 2020)
STT | Hiệp định/Thỏa thuận/Bản Ghi nhớ | Nước ký kết | Ngày ký kết |
1 | Bản ghi nhớ với Bộ Lao động, các vấn đề xã hội và gia đình | Cộng hòa Slovakia | 27/10/2008 |
2 | Hiệp định về công dân Việt Nam làm việc tại Liên Bang Nga | Liên bang Nga | 27/10/2008 |
3 | Biên bản Hội nghị hợp tác lao động Việt Nam-Đài Loan (lần thứ 5) | Đài Loan (Trung Quốc) | 25/9/2017 |
4 | Bản ghi nhớ hợp tác về chế độ thực tập sinh kỹ năng | Nhật Bản | 06/06/2017 |
5 | Biên bản ghi nhớ hợp tác chương trình thực tập sinh kỹ năng ngành nghề “hộ lý” | Nhật Bản | 27/7/2018 |
6 | Bản ghi nhớ về chương trình “lao động kỹ năng đặc định” | Nhật Bản | 20/5/2019 |
7 | Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động | Thái Lan | 23/7/2015 |
8 | Bản ghi nhớ về tuyển dụng lao động | Malaysia | 7/8/2015 |
9 | Hiệp định Hợp tác lao động | CHDCND Lào | 01/07/2013 |
10 | Bản ghi nhớ về Hợp tác trong lĩnh vực lao động | VQ Campuchia | 22/03/2017 |
11 | Bản ghi nhớ về Chương trình lao động cấp phép (EPS) | Hàn Quốc | 22/03/2018 |
12 | Thỏa thuận về tuyển dụng lao động giúp việc gia đình | Ả-rập Xê-út | 22/09/2014 |
13 | Hiệp định về hợp tác lao động | Các tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất – UAE | 16/02/2009 |
14 | Bản ghi nhớ về hợp tác lao động trong lĩnh vực giúp việc gia đình | Các tiểu Vương quốc Ả-rập thống nhất | 17/06/2019 |
15 | Hiệp định về tuyển dụng lao động | Nhà nước Ca-ta | 01/01/2008 |
16 | Thỏa thuận về hợp tác lao động | Oman | 09/12/2007 |