Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác tin bài của nhanquyenvn.org, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "nhanquyenvn.org". Tìm kiếm ngay
3908

Pháp luật về quyền của người khuyết tật tại Việt Nam hiện nay (bài 6)

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ 

 

Chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng. Việc này nhằm đảm bảo rằng họ có thể sống một cuộc sống khỏe mạnh và chất lượng. Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật không chỉ là chăm sóc y tế và điều trị, mà còn là sự hòa nhập xã hội và khả năng tiếp cận dịch vụ công cộng.

Các bước được thực hiện để:

(a) Đảm bảo rằng tất cả người khuyết tật đều được tiếp cận hiệu quả với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng chấp nhận được tại các cơ sở y tế, đặc biệt là gần cộng đồng của họ, bao gồm số liệu thống kê về tỷ lệ các cơ sở y tế mà đảm bảo tiếp cận cho tất cả người khuyết tật

Thực hiện tốt Quyết định số 89/QĐ-TTg năm 2024 về Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Luật Khám chữa bệnh (Điều 14, 19), trong đó, nâng cao năng lực và bảo đảm tiếp cận hiệu quả với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật tại các cơ sở y tế tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã.

(b) Thông qua các kế hoạch của nhà nước về khả năng tiếp cận bình đẳng với chăm sóc sức khỏe cho tất cả người khuyết tật, bất kể mức độ nghiêm trọng như quy định của Nhà nước, đặc biệt là trong việc đảm bảo cung cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc ở một mức phí phù hợp.

Việt Nam đã ban hành Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Luật Dược; Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng (Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2023), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng (Quyết định 02/QĐ-TTg năm 2022), Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần (Quyết định 155/QĐ-TTg năm 2022), Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân (Quyết định 545/QĐ-TTg năm 2022), Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (Quyết định số 89/QĐ-TTg năm 2024), Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 – 2030 (Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020), Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.

(c) Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam đã thực hiện các biện pháp liên quan đến chăm sóc sức khỏe và phòng ngừa cho người khuyết tật:

Quyết định số 1190/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 – 2030 đã có hợp phần liên quan đến thực hiện các biện pháp liên quan đến chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa cho người khuyết tật; ưu tiên đáp ứng hết nhu cầu của người khuyết tật, tổ chức tiêm vắc xin miễn phí.

(d) Đảm bảo rằng người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao, dễ tiếp cận, giá cả phải chăng, bao gồm các dịch vụ sức khỏe sinh sản và tình dục, cũng như kế hoạch triển khai các dịch vụ đó vào các luật và chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe/y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việt Nam ban hành Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024), Kế hoạch thực hiện chương trình sức khỏe Việt Nam (Quyết định 5924/QĐ-BYT năm 2021), Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi năm 2024), Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng (Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2023) quy định các biện pháp bảo đảm người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao, dễ tiếp cận, giá cả phải chăng, gồm: Mở rộng phạm vi bao phủ bảo hiểm y tế; Thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; Cung cấp những dịch vụ y tế đặc biệt mà người khuyết tật cần; Cung cấp những dịch vụ y tế ngày càng gần cộng đồng càng tốt, kể cả ở khu vực nông thôn; Đào tạo và tuyên truyền tiêu chuẩn y đức cho cơ sở y tế công và tư.

e) Bao gồm người khuyết tật và các tổ chức đại diện của họ trong việc giám sát các cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cung cấp các cơ chế phù hợp với lứa tuổi và dễ tiếp cận mà qua đó họ có thể đăng ký khiếu nại trong trường hợp các cơ sở không đảm bảo tiếp cận hoặc có hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật.

Luật Khiếu nại (Điều 7, 12), Luật Tố cáo (Điều 6, 8) và Luật Người khuyết tật (Điều 35, 37) đã có hợp phần quy định nội dung này.

(f) Đào tạo các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về người khuyết tật và quyền của người khuyết tật để tôn trọng phẩm giá, quyền tự chủ, sự đồng thuận trên cơ sở được cung cấp đầy đủ thông tin của người khuyết tật.

Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024) và Quyết định 5924/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025 đã có hợp phần quy định về nội dung này.

(g) Thu thập dữ liệu về số lượng người khuyết tật trong các lĩnh vực và ngành nghề liên quan đến chăm sóc sức khỏe, cũng như số người khuyết tật được nhận vào các trường y.

Việt Nam có trên 35.000 nhân viên làm việc trong hệ thống y tế công, ước tính 7% trong đó là người khuyết tật.

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *